-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Nguyên nhân gây ung thư vú
Tuesday,
02/10/2018
Đăng bởi Admin
Ung thư vú là căn bệnh phổ biến ở nữ giới, cứ 8 người thì có một người mắc bệnh ung thư. Hiểu rõ nguyên nhân ung thư vú là một trong những yếu tố quan trọng giúp phòng và chống ung thư.
Nguyên nhân bệnh ung thư vú
Rất nhiều người tin rằng ung thư vú là căn bệnh di truyền trong gia đình. Nếu dựa trên các số liệu thống kê để nói thì điều này không đúng, bởi hơn 80% phụ nữ bị chẩn đoán mắc bệnh không có tiền sử gia đình liên quan đến ung thư. Tuy nhiên, những phụ nữ có liên quan huyết thống với người đã mắc bệnh UT vú, thì có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn, nếu đó là mối quan hệ huyết thống gần gũi như mẹ, chị em gái, con gái. Nguyên nhân ung thư vú sự gia tăng nguy cơ này là do bệnh ung thư vốn xảy ra từ một sự đột biến gen, và sự đột biến này có thể được di truyền lại trong những quan hệ huyết thống gần gũi.
Yếu tố gây ung thư vú
Duy trì tình trạng thể chất tốt thông qua luyện tập thân thể có khả năng làm giảm nguy cơ UT vú. Mặc dù không có bằng chứng là luyện tập thể dục trực tiếp chống được ung thư, nhưng việc tập thể dục giúp làm giảm lượng estrogen, chống béo phì, giảm lượng insulin, tăng cường hệ miễn dịch – những yếu tố có thể chống ung thư. Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy những phụ nữ tập thể dục thường xuyên trước mãn kinh sẽ có được những thuận lợi lâu dài để chống lại ung thư vú.
Tuổi tác
Tuổi trung bình của phụ nữ khi được chẩn đoán ung thư vú là 60. Điều này không có nghĩa là phụ nữ ở lứa tuổi 20, 30, 40 tuổi không có nguy cơ bị UT vú, mà nó có ý nghĩa phụ nữ càng lớn tuổi, họ càng có khả năng mắc bệnh cao cùng với những yếu tố nguy cơ khác. Nguy cơ mắc bệnh UT vú tăng theo cấp số mũ sau 30 tuổi, nhưng ngay cả với phụ nữ ở độ tuổi 80, nguy cơ mắc ung thư cũng khoảng 1 trong 24. Vì vậy, khi tuổi càng lớn, phụ nữ càng nên thận trọng xem xét những biểu hiện thay đổi ở vú của mình, bởi nguy cơ mắc bệnh của họ đang ngày một tăng lên.
Tiền sử bệnh cá nhân
Những phụ nữ có tiền sử đã từng mắc các bệnh như ung thư buồng trứng, UT đại trực tràng, UT cổ tử cung có nguy cơ cao mắc UT vú.
Ung thư vú cũng có liên quan nhẹ đến thời điểm xảy ra của những quá trình thay đổi sinh lý bình thường của cơ thể, như thời điểm bắt đầu có kinh và thời điểm bắt đầu mãn kinh. Nếu có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi, thì người đó có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn một chút.
Dấu hiệu nhận biết ung thư vú
Tương tự, những phụ nữ chưa mang thai hoặc lần đầu tiên mang thai sau 30 tuổi, thì cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những phụ nữ có con trước tuổi này. Thêm vào đó, quyết định cho con bú thay vì cho bé bú bình cũng có ảnh hưởng tới nguy cơ mắc bệnh ung thư. Việc cho con bú góp phần làm giảm tỷ lệ ung thư ở phụ nữ. Thời gian cho con bú càng lâu thì nguy cơ bị ung thư vú ở phụ nữ đó càng thấp.
Việc chiếu xạ vào bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ, đặc biệt là chiếu xạ để trị bệnh ung thư có liên quan đến vùng vú mắc phải khi còn bé, cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ.
Liệu pháp estrogen hậu mãn kinh cũng làm tăng nguy cơ này, đặc biệt những người sử dụng kết hợp estrogen và progestin.
Ngoài ra việc bị chẩn đoán mắc bệnh tăng sản không điển hình – một dạng bệnh vùng vú không phải là ung thư, đặc trưng bởi sự tăng trưởng của những tế bào bất thường trong các ống dẫn sữa và các tiểu thùy của vú, cũng làm tăng nguy cơ phát triển thành ung thư vú xâm lấn sau này.
Chế độ ăn uống và rèn luyện thân thể
Chế độ ăn uống có thể tác động đến khả năng mắc một số loại ung thư. Những phụ nữ thừa cân hoặc quá mập, đặc biệt là những phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao hơn. Mặc dù không có một loại thực phẩm nào được xác định là làm tăng nguy cơ ung thư vú, nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống rượu với liều lượng cao có khả năng tăng nguy cơ UT vú. Uống rượu càng nhiều càng tăng nguy cơ phát triển bệnh.
Các phương pháp điều trị bệnh ung thư
Hóa trị
Phương pháp điều trị ung thư vú này phải được thực hiện theo một phác đồ điều trị cụ thể được định hình sẵn. Có hai cách để đưa thuốc vào cơ thể, đó là thông qua đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch máu. Phương pháp này được áp dụng tốt nhất đối với những bệnh nhân dưới 70 tuổi hoặc bệnh nhân có khối u nhỏ, có đường kính bé hơn 0.5 cm và không có di căn hạch nách.
Tùy vào loại thuốc sử dụng và sự dung nạp thuốc của từng người mà bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ trong quá trình hóa trị như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, rụng tóc, giảm các dòng tế bào máu.
Điều trị nội tiết
Phương pháp này có thể áo dụng cho hầu hết các bệnh nhân ung thư vú phụ thuộc nội tiết bởi vì chỉ trong những trường hợp này, cơ thể bệnh nhân mới có thể đáp ứng nội tiết.
Sử dụng các sản phẩm giúp phòng và hỗ trợ điều trị ung thư
Đối với những sản phẩm này, bệnh nhân lưu ý nên lựa chọn những sản phẩm được bào chế từ thảo dược để hạn chế các tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Trong dân gian, vẫn có nhiều vị thuốc nam được lưu truyền với công dụng trong điều trị ung thư như xạ đen, linh chi, curcumin (tinh chất nghệ vàng), trà xanh... Tuy nhiên cách sử dụng các thảo dược này như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất thì không phải ai cũng biết.
Thực phẩm chức năng ancan
Ancan - phòng và hỗ trợ điều trị khối u và ung thư
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ancan là sản phẩm được bào chế từ các thảo dược quý trong nước dựa trên bài thuốc bí truyền của cụ Tuệ Tĩnh để lại, và được các nhà Giáo sư, Tiến sĩ khoa học hàng đầu trong ngành Y học Việt Nam nghiên cứu thành công năm 2012. Với tác dụng đào thải độc tố toàn diện trong cơ thể, khử các oxy hóa tự do giúp tiêu dần các khối u, kiểm soát nguy cơ di căn và tái phát của tế bào ung thư. Ngoài ra, trong và sau quá trình hóa trị, xạ trị, bệnh nhân nên sử dụng Ancan để ngăn ngừa, hạn chế các tác dụng phụ của hóa xạ trị như chán ăn, mất ngủ, buồn nôn, nôn, sút cân...
Xem thêm :